IA Vietnam
Thiết bị công nghiệp

Burkert mở rộng dải BBS cho xử lý hợp vệ sinh với các van màng ngăn PFA-Lined Diaphragm

         Bürkert mở rộng dải sản phẩm thép không rỉ cho các ứng dụng xử lý hợp vệ sinh trong công nghệ thực phẩm, dược phẩm và sinh hóa bằng việc giới thiệu dòng van thép không gỉ tuyến tính PFA mới sử dụng trong công nghệ hóa.

       

       Lớp đệm PFA được tích hợp trong các van có màng ngăn mới là fluoropolymer cung cấp cho người dùng những lợi ích của độ bền hóa đồng dạng cho PTFE chống lại hầu hết hóa chất phản ứng và axit nhưng với các mức trạng thái thấp hơn nhiều. Nó cũng có đúng sai về nhiệt độ cao hơn, với khả năng hoạt động lên đến 260 độ C.
Các van có màng ngăn mới bổ sung cho dải BBS hiện có của Burkert về ống, mép bích, connector, indicator, các hệ thống lấy mẫu và thiết bị giải phẫu. Chúng cung cấp một sự hợp nhất với van, cảm biến, thiết bị điều khiển quá trình và các sản phẩm đặc biệt dùng trong khu vực nguy hiểm của Burkert cho phép công ty giảm lộ trình hệ thống xuống trong việc cung cấp các giải pháp xử lý vệ sinh tùy ý đến các bộ phận hóa sinh công nghệ cao.
          Trong các bộ phận đòi hỏi khắt khe này, nơi mà tính rắn chắc, giao tiếp thông minh, khu vực nhà xưởng, sự sạch sẽ và khử trùng, rủi ro nhiễm bẩn và hiệu lực liên quan mỗi ngày, các sản phẩm của Bürkert và BBS phân phối hiệu suất xử lý cao hơn và sản lượng cao hơn bằng cách cuung cấp mô đun xử lý không giới hạn.
Nơi mà Bürkert liên kết tất cả các phần của quá trình sản xuất thông qua các sản phẩm điều khiển quá trình van và fieldbus, BBS liên kết chúng một cách cơ khí với các mối nối, khớp nối nhanh, mép nối, đầu nối và các ống. Ngoài ra để cung cấp các giải pháp xử lý hoàn thiện, những sản phẩm này được bổ sung bởi các van đặc biệt, các hệ thống lấy mẫu, chỉ báo lưu lượng và bộ trao đổi nhiệt.
          Từ phòng điều khiển đến khu vực xử lý bên dưới thông qua các dịch vụ có ích của nhà máy, các hệ thống và thiết bị của Bürkert/ BBS kiểm soát tất cả các môi trường ứng dụng khác nhau trong quá trình xử lý vệ sinh. Sự kết hợp này hữu dụng và có năng suất cao trong mỗi ứng dụng, trong khi vẫn làm việc một cách hòa hợp để cung cấp các giải pháp nhà xưởng đáng tin cậy.

Sterile QuickConnect – giải pháp kết nối thông minh cho các ứng dụng dược phẩm và sinh hóa

          Sự liên kết BBS của Bürkert để tối ưu hóa quá trình đã tạo ra QuickConnect-Một phương pháp kết nối lý tưởng cho các ứng dụng quá trình dược phẩm và hóa sinh. Được thiết kế phù hợp với nguyên tắc EHEDG, QuickConnect cung cấp một số các tiện ích quan trọng bao gồm sự vô trùng môi trường, thời gian khử trùng ngắn, tiêu thụ mức nước ít và sản lượng sản phẩm cao hơn dẫn đến quá trình được cải tiến trở lại.
Cung cấp sự tương hợp hoàn toàn với kích thước kẹp tiêu chuẩn được dùng trong ngành dược phẩm và công nghệ sinh học, QuickConnect là sản phẩm mới nhất của BBS-Systems AG tiếp theo sự tích hợp của tập đoàn Burkert. Mối quan hệ đối tác giữa 2 công ty tạo ra điều tốt nhất trong tối ưu hóa quá trình, Bürkert liên kết tất cả các phần của quá trình sản xuất thông qua tín hiệu điện, trong khi BBS kết nối chúng một cách máy móc, với các mối hàn, các kết nối nhanh, bộ đệm, đầu nối và các ống nối.

          QuickConnect khắc phục các vấn đề hợp tác với các phương pháp kết nối truyền thống, sử dụng miếng đệm phẳng giữa 2 vòng sắt nối được lắp ráp với bàn kẹp tiêu chuẩn. khi bàn kẹp siết chặt thông thường nó không cần lực nén điều khiển của tấm đệm và kết quả có thể là 1 sự xâm nhập chủ động hoặc bị động của tấm đệm trong ống làm việc. trong 1 nhà máy có hàng trăm kết nối kẹp thì hiệu quả trong hiệu suất quá trình có thể đòi hỏi cao..

         Ngược lại, thiết kế QuickConnect của BBS đảm bảo hệ số nén được điều khiển, loại trừ bất cứ sự không chắc chắn mà sự đưa bừa nhỏ hơn sự chấp nhận được. hệ thống QuickConnect vô trùng của BBS dùng kích thước tiêu chuẩn norm o-ring ăn khớp 1 cách gọn gang với độ chính xác của các khía cạnh được làm bằng máy trên các vòng sắt đệm và tối thiểu các trap sát trùng tiềm năng; lớp sealing giữa các thiết bị như nhau cho cả kiểu kẹp chặt, ren hay kiểu có mặt bích.

Các chủng loại, tính năng và các ứng dụng chung của cảm biến mức bên dưới

       Cảm biến siêu âm các xung siêu âm ngắn được truyền tải ở tần số 70kHz – những xung này được phản xạ bởi bề mặt phương tiện của bạn. Xung được phản xạ được nhận bởi bộ sensor transducer. Sự dội lại tỉ lệ với khoảng cách di chuyển và tín hiệu được chuyển đổi đến độ cao, thể tích hay những cái khác như đã chọn. Một cảm biến nhiệt độ cho phép tự động bù. Bộ lọc dội lại được đặt bên trong cho phép sử dụng trong các tủ được định hình không đối xứng và lập dị hay các tủ với các vật cố định bên trong tạo ra sự phản xạ âm tạp.

– Tính năng không tiếp xúc chất lỏng và chất rắn
– Chấp nhận môi trường gây nổ
– Được tạo ra cho điều kiện cực lì khó khăn
– Lý tưởng cho điều kiện khắc nghiệt, bao gồm quá trình xử lý quặng, khu vực rửa trôi hay nước và nước thải.

           Cảm biến mức Radar ăng ten cảm biến được tích hợp phát ra xung radar cực ngắn đến thiết bị được đo. Những xung này được phản xạ bởi bề mặt thiết bị và được nhận bởi ăng ten như các ám hiệu. Sóng Radar di chuyển với tốc độ ánh sáng với thời gian đáp ứng tỉ lệ với khoảng cách di chuyển.

– Tính năng không tiếp xúc với chất lỏng
– Chấp nhận môi trường cháy nổ
– Bền với vật liệu hóa chất, độc hại, ăn mòn
– Phiên bản điều kiện hợp vệ sinh cho các quá trình kiểm nghiệm vệ sinh.

          Cảm biến mức vi sóng dẫn hướng các xung vi sóng được dẫn hướng dọc theo một cáp hay thanh thép, được truyền đến bề mặt thiết bị và được phản xạ lại. Những tín hiệu dội lại được nhận và xử lý bởi cảm biến được tích hợp điện tử để nhận diện mức và thể tích sản phẩm.

– Tính năng không tiếp xúc chất lỏng và chất rắn khối (như trong các xi lô)
– Phù hợp cho bình chứa lớn lên đến 32m
– Không nhạy cảm với bụi và hơi nước
– Chấp nhận môi trường cháy nổ
– Điều kiện hợp vệ sinh cho các quá trình vệ sinh như trại sản xuất bơ sữa

         Cảm biến mức thủy tĩnh
         Mức thủy tĩnh liên quan tới đo áp suất ở đáy bồn chứa và so sánh với áp suất tham chiếu (thông thường là các điều kiện xung quanh đối với một bồn chứa unpressurised tank). Điều này dùng nguyên lý chất lỏng tạo ra một áp suất đặc biệt được xác định bởi tỉ trọng của chất và mức làm đầy đặc trưng. Do đó một cảm biến áp suất được gắn ở đáy của bồn chứa đo áp suất, với sự nhận diện xác định được mức bình chứa có thể được tính toán. Phép đo thủy tĩnh gần như phù hợp với mọi loại chất lỏng và tạo ra giá trị đo rất chính xác, tùy theo độ chính xác của bộ truyền áp suất.
Cảm biến thủy tĩnh DP (áp suất chênh lệch): nơi mà bình chứa được đo áp suất thật sự cần thiết để đo áp suất tại đáy bình và đỉnh bình chứa. Áp suất chênh lệch được tính toán, giá trị này tương quan với mức và thể tích được điền đầy.
– Cảm biến tiếp xúc với vật chất, độ chính xác cao
– Áp dụng được cho các quá trình hợp vệ sinh (EHEDG)
– Thiết thực cho các quy trình nhiệt, sự chấn động và xáo trộn áp suất.

         Cảm biến mức dạng phao một cái phao đơn giản thay đổi vị trí thẳng đứng cân xứng với mức. Một nam châm trong cái phao đó tạo ra một từ trường không đổi, do đó gây ra công tắc lưỡi gà trong trường này để chuyển mạch. Trên một float switch, một cái phao với nam châm được kết nối một cách máy móc với một công tắc lưỡi gà – phao chỉ chuyển động ra ngoài vị trí chuyển mạch khi mức rơi xuống dưới điểm nổi. Ứng dụng hạn chế với chất lỏng có mật độ thấp (nhỏ hơn 0.7 g/cm³) và chất lỏng tráng ngoài.
– Nguyên lý và hoạt động đơn giản
– Hiệu quả chi phí cao

         Tuning fork level switch/alarm rung động ở tần số khoảng 1200 Hz. Khi tuning fork được dìm ngập xuống nước thì tần số thay đổi. Sự thay đổi này được phát hiện và dùng như một lệnh chuyển mạch. Sự chuẩn đoán trên mạch phát hiện sự ngắt kết nối với cáp, các cực của fork và thiếu độ rung.
– Nguyên lý hoạt động đơn giản
– Phiên bản sạch cho quy trình vệ sinh
– Cấp bảo vệ IP67 cho các môi trường thách thức như bụi bẩn, hơi ẩm

Tự động hóa van cải tiến: Bürkert giới thiệu iValve

         Innovative Valve Automation, hay iValve là công nghệ của Bürkert vượt qua tự động hóa quá trình điều khiển. Các công nghệ chất lỏng tích hợp với mạng lưới hiện đại, các quá trình được biến đổi từ clutter sang cluster. Giải pháp hệ thống iValve phân biệt 3 cấp mạng: cấp trên cùng là “hệ thống điều khiển quá trình”, ‘cấp trường’ với ngân hàng van điện khí nén cụm điều khiển ‘cấp thiết bị’ van và instrumentation. Sử dụng công nghệ hệ thống riêng như Profibus DP cấp cao và ASi cho cấp trường, nối dây cứng và hệ thống ống được giảm đáng kể khi một cáp đơn đem dữ liệu và điện áp với một ống đơn có thể đưa không khí đến các thiết bị khí nén. Các giao diện thông minh và bộ điều khiển quá trình on-board hỗ trợ nhiệm vụ xử lý với các vòng điều khiển cục bộ ở cấp thiết bị.
        Xem rằng bình quân công nghiệp cho sự hoàn thành trên I/O xấp xỉ là 12, với hàng ngàn I/O tiềm năng tại mỗi vùng. Giải pháp iValve của Bürkert làm giảm số lượng cás đầu nối khoảng 80%. Sự phức tạp của dự án, chi phí công việc và chi phí phần cứng trả trước được giảm đáng kể. Hệ thống ống, đầu nối, cáp nhiều lõi và tất cả các phụ kiện truyền thống khác cũng giảm cơ bản để phân phối một giải pháp rõ ràng và đơn giản với chi phí thấp hơn đáng kể. Các công nghệ tự động hóa hiện đại chuyển giao nhiều tính năng không nguyên gốc cho quá trình hiệu suất hơn.

HMS thiết lập Netbiter miễn phí

          HMS cung cấp cho khách hàng sự truy cập miễn phí các dịch vụ quản lý từ xa Netbiter Argos trong 9 ngôn ngữ khác nhau.

          Giải pháp quản lý từ xa Netbiter® dựa trên điện toán đám mây cho phép người dùng giám sát và điều khiển thiết bị trường như máy phát điện, tua bin gió, các bồn chứa và các ứng dụng trường khác thông qua một máy tính văn phòng, laptop hay một smartphone. HMS cung cấp trung tâm dữ liệu trực tuyến, Netbiter Argos (www.netbiter.net) như là một dịch vụ miễn phí.
         Bằng cách kết nối một cổng truyền thông Netbiter với thiết bị trường được mong muốn thì có thể vào Netbiter Argos ngay lập tức, hình dung tất cả các thông số của việc cài đặt ở trường và điều khiển nó từ xa. Hơn thế, vào tháng 3 năm 2012, Netbiter Argos có 9 ngôn ngữ được dùng: Đức, Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Trung Quốc và Nhật. Tiếng Anh và tiếng Thụy Điển đã được dùng từ trước.

Chỉ đơn giản là thức dậy và hoạt động

         “Chúng tôi rất hạnh phúc khi cung cấp cho khách hàng của mình sự truy cập miễn phí vào Netbiter Argos,” ông Henrik Arleving, giám đốc dây chuyền sản xuất quản lý từ xa tại HMS cho biết. “Đây còn là bước khác làm cho nó dễ dàng hơn cho người dùng để vận hành bằng việc quản lý từ xa. Sự cống hiến mới này sẽ không chỉ giúp người dùng tránh chi phí đăng kí mà còn giúp họ kết nối nhanh hơn. dịch vụ đám mây miễn phí và ngôn ngữ mở rộng hỗ trợ làm cho Netbiter chỉ có một trên thị trường”.

Netbiter làm việc như thế nào?

         Netbiter là một gói hoàn thiện cho việc quản lý từ xa bao gồm 3 thành phần chính: thứ nhất là lớp vật lý: một cổng Netbiter được đi kèm đến thiết bị từ xa gửi và nhận dữ liệu.
Thứ 2 là trung tâm dữ liệu Netbiter Argos thu thập và lưu trữ dữ liệu từ thiết bị trường. Trung tâm dữ liệu này cung cấp sự lưu trữ bảo mật các thông tin và cho phép người dùng có những báo cáo thống kê hiệu suất thiết bị của họ.
Thứ 3 là sự truy cập bảo mật dữ liệu thông qua một máy tính văn phòng, laptop hay smartphone nơi mà người dùng thấy được trạng thái các thiết bị của mình và có thể giám sát và điều khiển thiết bị trên bảng đồ họa.
Truy cập www.netbiter.com để biết thêm thông tin và thử dùng Netbiter Argos thông qua tài khoản thử nghiệm.

Hình 1: Netbiter Argos cho thấy hoạt động của máy phát điện trên màn hình giao diện.

         Hệ thống mạng công nghiệp HMS là nhà cung cấp độc lập hàng đầu của công nghệ hệ thống nhúng cho các thiết bị tự động hóa. HMS phát triển và tạo ra các giải pháp để tạo giao tiếp giữa các thiết bị tự động với hệ thống mạng công nghiệp. Sự phát triển và sản xuất đặt ở văn phòng chính ở Halmstad, Thụy Điển. Kinh doanh và hỗ trợ cục bộ là ở các văn phòng chi nhánh của HMS ở Chicago, Beijing, Karlsruhe, Milan, Mulhouse và Tokyo. HMS có hơn 150 nhân viên và báo cáo kinh doanh khoảng €33 triệu trong năm 2008. HMS được thành lập năm 1988 và được liệt kê vào NASDAQ OMX Nordic Exchange ở Stockholm trong category Small Cap, Information Technology với ISIN SE0002136242.


Hình 2: 3 thành phần của giải pháp Netbiter: các cổng kết nối, lớp bảo mật và giao diện web.

          Mạng công nghiệp HMS
Stationsgatan 37 30245 Halmstad Sweden www.anybus.com Michela NALIN Phone: +46 351729 93 Fax: +46 351729 09 min@hms.se

Làm cho phép đo lường của bạn nhanh hơn với công nghệ FPGA

           FPGAs tăng thêm hiệu suất trong khi cung cấp sự đo lường thời gian thực.
Trong thế giới sản xuất điện thoại di động, thời gian là vô giá. Việc kiểm tra thiết bị càng lâu thì chúng càng tung ra thị trường chậm hơn và chi phí càng cao hơn. Phép đo quang phổ như tỉ số ACLR hướng tới các phép đo đòi hỏi khắt khe hơn về hiệu quả và tốc độ đo lường. Các máy phân tích quang phổ hiện đại thực hiện các phép đo ACLR thông qua FFT (Fast Fourier Transform), được biết đến như một phương pháp chuyển đổi dữ liệu thời gian nhanh nhất từ lâu thành tần số. Nhưng ngay cả với những thực thi có hiệu quả, một phép đo FFT dựa trên phần mềm có thể chi phối thời gian đo lường. Để cải thiện hiệu quả RF và tăng khả năng lặp lại những phương pháp đo tần số khắt khe, các kỹ sư kiểm nghiệm RF thường lấy phép đo trung bình.ttation of an FFT
          Các máy phân tích quang phổ hình thành một con đường dài từ các công cụ đo nguồn quét analog trước đây. Ngày nay chúng bao gồm các khả năng thu nhận vector, máy dao động nhanh, bộ chuyển đổi A/D hiệu suất cao, và các bus kĩ thuật số băng tần cao như PXI Express cho việc di chuyển dữ liệu. Các đặc tính này làm cho phép đo nhanh hơn có thể và chúng cũng cung cấp khả năng của các vi xử lý PC nhanh nhất bao gồm công nghệ đa lõi mà bạn có thể dùng để thực hiện phép đo của mình bằng phần mềm. Phép tính gần đúng này được biết đến như một phương pháp đo hiện thực trở thành chuẩn cho các hệ thống kiểm tra tự động hiệu suất cao. Như một sự tiến bộ trong khả năng ước tính đem lại lợi ích cho phương pháp đo phức tạp như ACLR.
        Để tăng hiệu suất hơn nữa, FPGAs (field-programmable gate arrays) đưa ra hiệu quả ước tính để cung cấp phép đo thời gian thực – những điều đó xảy ra nhanh hơn thời gian nó chiếm để thu thập dữ liệu. Các mô đun NI FlexRIO FPGA cung cấp Xilinx Virtex-class FPGAs hiệu suất cao mà bạn có thể lập trình với phần mềm thiết kế hệ thống NI LabVIEW . Chúng cũng có khả năng truyền dữ liệu thông qua PXI Express sử dụng công nghệ dòng dữ liệu peer-to-peer với tốc độ lên đến 800 MB/s. Bằng cách nối chúng với công cụ đo lường mô đun NI như máy phân tích tín hiệu vector NI PXIe-5665 14 GHz (VSA), bạn có thể tiếp tục truyền dữ liệu lên đến 50 MHz trong dải băng tần RF thời gian thực đến một mô đun NI FlexRIO FPGA để xử lý.
Khi chuyển đổi một thuật toán đo lường sang một FPGA, bạn có thể lại có lợi ích tối đa cho sự đầu tư thấp nhất nếu bạn tập trung vào sự ước tính hầu như tuân theo hoạt động của FPGA. Đối với ACLR, điều này bao gồm FFT và số tiền hoạt động. Mã LabVIEW FPGA ở hình 1 cho thấy những ước tính quan trọng đối với một phép đo ACLR. Dữ liệu VSA đi đến FPGA từ một thiết bị đệm peer-to-peer trong 1, first out (FIFO) được cấu hình từ máy chủ. Khi một phép đo ACLR truy cập đa bộ phận WCDMA (wideband code division multiple access) không yêu cầu bất kỳ nút bấm đặc biệt nào, bạn có thể ứng dụng ngay lập tức các cửa sổ thời gian liên tiếp để giảm sự rò rỉ quang phổ trong FFT đến sau. Sau FFT, bạn duy trì tổng phí hoạt động của mỗi bin. Một khi bạn đạt được số lượng tích lũy xác định, bạn có thể sử dụng DMA để truyền dữ liệu kết quả đến máy chủ cho sự tiêu chuẩn hóa, phép tính năng lượng trong mỗi dải, sự hoán đôi vào dB, và các phép tính ACLR thích hợp.

Hình 1. Express Vis cho hoạt động xử lý tín hiệu chung với lập trình đơn giản cho các ứng dụng FPGA hiệu suất cao.

          Trong hình 2 mô tả cùng phép đo ACLR trên máy tính chủ và FPGA. Đối với những tiêu chuẩn này, một cửa sổ dài 4096, một FFT, và một khoảng tích lũy được dùng để đạt được băng tần phân giải nhỏ hơn 10 kHz với băng thông phân tích 25 MHz. Trong khi việc thực hiện dựa trên máy chủ đem đến nhiều tiện ích của lõi CPU hiệu suất cao và bus dữ liệu băng thông cao PXI Express, việc thực thi FPGA giảm thời gian đo lường bằng việc sử dụng quá trình thời gian thực, chuyên môn và bộ truyền dữ liệu chủ là không cần thiết. Hơn nữa, peer-to-peer FIFO được cấu hình chỉ khi bất chấp số lượng trung bình do đó thời gian đo lường dựa trên tổng thời gian bạn cần để thu thập dữ liệu RFcần thiết để thực hiện phép đo. Để đạt được sự lặp lại tối ưu, các kỹ sư kiểm tra thường thực hiện một số lượng lớn các trung bình cộng. Chẳng hạn, 100 con số trung bình cung cấp 1 độ lệch chuẩn là 0.069 dBc. Khi số lượng số trung bình tăng lên, việc xử lý trên FPGA chủ cũng vậy. Khi bạn thực hiện FFTs và một số lượng lớn các số trung bình thì chú ý một lợi ích lớn hơn là khi thực hiện cùng quy trình trên máy chủ.

Hình 2. Trong khi phép đo dựa trên máy chủ cung cấp hiệu suất cao, thực hiện cùng phép tính trên 1 FPGA nhanh hơn một cách đáng chú ý.

         Những lợi ích xử lý FPGA mở rộng phép đo quang phổ vượt xa. Để quá trình kiểm tra nhanh hơn và linh hoạt hơn, bạn có thể thực hiện loạt các kiểm tra khác và thuật toán trên FPGA như lấy thời gian trung bình, băng thông đang được sử dụng, và chuyển đổi tần số tùy ý. Việc thực hiện các phép đo tế bào trong LabVIEW FPGA Module mở rộng những lợi ích của LabVIEW và PXI như quan hệ song song và dòng peer-to-peercho các cấu trúc kiểm tra linh hoạt hơn, tin cậy hơn và nhanh hơn.

Related posts

Sự tích hợp đơn giản và thuận lợi trong các kiểu giao diện IP 65/67

IA Vietnam
10 Tháng chín, 2012

900 PREMIUM

IA Vietnam
13 Tháng tư, 2016

Báo cáo về thị phần mạng công nghiệp năm 2022 tiếp tục phát triển bất chấp thời gian đầy thử thách

IA VIETNAM
6 Tháng Một, 2024
Exit mobile version